Rate this post

14 CÔNG BÁO/Số 579 + 580/Ngày 31-5-2015   

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG – BỘ TƯ PHÁP 

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ  

MÔI TRƯỜNG – BỘ TƯ PHÁP  Số: 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2015  

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH  

Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất  để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất  

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;  

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;  

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;  

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;  

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và  Môi trường;  

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;  Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành  Thông tư liên tịch quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.  

Chương I  

QUY ĐỊNH CHUNG  

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh  

Thông tư này quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao  đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.  

Điều 2. Đối tượng áp dụng  

Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, bán đấu giá tài sản, thu tiền sử dụng đất và  tiền thuê đất; các đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá, đơn vị thực hiện cuộc bán  đấu giá quyền sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đấu  giá quyền sử dụng đất. 

CÔNG BÁO/Số 579 + 580/Ngày 31-5-2015 15 

Điều 3. Giải thích từ ngữ 

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:  

  1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất là Tổ chức phát  triển quỹ đất hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng được Ủy ban nhân dân cấp có  thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.  
  2. Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất là tổ chức có chức  năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu  giá tài sản và quy định của pháp luật khác có liên quan hoặc Hội đồng đấu giá  quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thành lập  trong trường hợp đặc biệt.  

Điều 4. Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất  Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:  

  1. Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công  cộng theo quy định tại Điều 62 của Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt  việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a,  b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai.  
  2. Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.  3. Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất  được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định  của pháp luật.  
  3. Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c  Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết  định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.  

Điều 5. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt  1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt được thành  lập để thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp sau đây:  a) Thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với đất để thực hiện dự án có giá trị lớn khi  giá trị quyền sử dụng đất của toàn bộ thửa đất tính theo giá đất trong bảng giá đất  từ 1.000 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 300 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 500 tỷ đồng trở lên đối với các  tỉnh còn lại;  

  1. b) Thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân tại xã thuộc địa  bàn miền núi cách trung tâm tỉnh lỵ từ 60 km trở lên mà tại địa bàn huyện nơi giao  đất, cho thuê đất không có tổ chức có chức năng bán đấu giá theo quy định của  pháp luật. 

16 CÔNG BÁO/Số 579 + 580/Ngày 31-5-2015 

  

  1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của  Luật Đất đai, quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất đối với các  trường hợp đặc biệt quy định tại Khoản 1 Điều này cho từng trường hợp cụ thể.  
  2. Thành phần Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy  định tại Khoản 1 Điều này gồm đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm  quyền quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc người được ủy quyền theo quy định  của pháp luật làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện các cơ quan tài nguyên và môi  trường, tư pháp, tài chính, xây dựng cùng cấp và cơ quan, tổ chức khác có liên  quan là ủy viên.  

Chương II  

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC  

THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT  

Điều 6. Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất  

  1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và  đề xuất của các đơn vị về việc đấu giá quỹ đất hiện có, Sở Tài nguyên và Môi  trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp  chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất quy định tại Điều 4 của Thông  tư này lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp  phê duyệt.  
  2. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung chính sau đây:  a) Danh mục loại đất, vị trí, diện tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với  các thửa đất đấu giá (nếu có);  
  3. b) Mục đích, hình thức (giao đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các  thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;  
  4. c) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện đấu giá các thửa đất;  
  5. d) Đối tượng và điều kiện được tham gia đấu giá; mức phí tham gia đấu giá và  khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá;  

đ) Hình thức đấu giá được áp dụng khi thực hiện cuộc bán đấu giá; e) Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá;  

  1. g) Dự kiến giá trị thu được và đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá;  h) Phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá (đấu thầu rộng rãi  hoặc giao đơn vị cụ thể thực hiện) hoặc đề xuất thành lập Hội đồng đấu giá quyền  sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt (đối với trường hợp được thành lập Hội  đồng đấu giá đặc biệt theo quy định);  
  2. i) Đề xuất đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất. 

CÔNG BÁO/Số 579 + 580/Ngày 31-5-2015 17 

Điều 7. Chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất  

  1. Căn cứ phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm  định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền  sử dụng đất.  
  2. Hồ sơ thửa đất đấu giá bao gồm:  
  3. a) Tờ trình và dự thảo quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;  
  4. b) Giấy tờ liên quan đến hiện trạng quản lý, sử dụng thửa đất đấu giá và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất đấu giá (nếu có) của cơ quan có  thẩm quyền;  
  5. c) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết  liên quan đến thửa đất đấu giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;  d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đấu giá trong  trường hợp chưa có bản đồ địa chính;  

đ) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng  thửa đất.  

Điều 8. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất  

  1. Căn cứ hồ sơ thửa đất đấu giá do đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá  quyền sử dụng đất chuẩn bị và ý kiến thẩm định của cơ quan tài nguyên và môi  trường, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.  
  2. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất được thể hiện bằng văn bản và có  những nội dung chính sau đây:  
  3. a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;  
  4. b) Danh mục, vị trí, diện tích thửa đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa  đất (nếu có), mục đích, hình thức và thời hạn sử dụng đất được quyết định đấu giá;  c) Các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi  tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có  liên quan đến việc quản lý, sử dụng thửa đất được quyết định đấu giá;  d) Tên, địa chỉ của đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.  

Điều 9. Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá  1. Căn cứ quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường  tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá (gồm giá đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất nếu có) theo quy định của pháp luật và trình  Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt. 

18 CÔNG BÁO/Số 579 + 580/Ngày 31-5-2015 

  

  1. Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá bao gồm:  a) Tờ trình về phương án giá khởi điểm của thửa đất được đấu giá, giá hạ tầng  kỹ thuật, tài sản trên đất (nếu có);  
  2. b) Dự thảo phương án giá khởi điểm;  
  3. c) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá khởi điểm;  
  4. d) Văn bản thẩm định phương án giá khởi điểm.  
  5. Căn cứ hồ sơ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp  tỉnh thực hiện phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm của  thửa đất đấu giá đã được phê duyệt là căn cứ để thực hiện việc bán đấu giá quyền  sử dụng đất.  

Điều 10. Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá  quyền sử dụng đất  

  1. Căn cứ phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá trong  phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt; đơn vị tổ chức thực hiện  việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng  thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.  
  2. Việc tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu  giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo phương án đã được phê duyệt. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phải trình Ủy ban nhân dân cấp  có thẩm quyền quyết định thành lập Tổ tư vấn đấu thầu để xây dựng và đánh giá  hồ sơ mời thầu; thực hiện thông báo nội dung và hồ sơ mời thầu trên phương tiện  thông tin đại chúng ít nhất 02 lần; thực hiện đánh giá hồ sơ dự thầu theo nguyên  tắc khách quan, trung thực và xác định đơn vị trúng thầu theo thang điểm, tiêu chí  quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định cụ thể tại địa phương (nếu có).  

Đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi, khi hết thời gian mời thầu mà chỉ có một  đơn vị đăng ký dự thầu thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất  báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm  quyền, quyết định giao cho một đơn vị cụ thể có chức năng bán đấu giá tài sản theo  quy định của pháp luật để thực hiện cuộc bán đấu giá hoặc tiếp tục tổ chức lại việc  đấu thầu rộng rãi để lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất  theo quy định.  

  1. Hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất gồm  những nội dung chính như sau:  
  2. a) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;  của đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất;  
  3. b) Vị trí, diện tích thửa đất đấu giá (trường hợp nhiều thửa đất thì lập phụ lục  hồ sơ chi tiết đính kèm);  
  4. c) Giá khởi điểm bán đấu giá;  
  5. d) Thời gian, địa điểm thực hiện cuộc bán đấu giá; 

CÔNG BÁO/Số 579 + 580/Ngày 31-5-2015 19 

đ) Đối tượng, điều kiện được tham gia đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;  e) Hình thức đấu giá được áp dụng khi thực hiện cuộc bán đấu giá theo phương  án đã được phê duyệt;  

  1. g) Mức thu phí đăng ký tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước theo phương  án đã được phê duyệt;  
  2. h) Phương thức thu và xử lý tiền đăng ký tham gia đấu giá, tiền đặt trước;  phương thức, mức thanh toán và giải quyết chi phí thực hiện cuộc bán đấu giá;  i) Thời hạn, địa điểm và phương thức bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực  hiện cuộc bán đấu giá;  
  3. k) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng.  4. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện ký  hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá trong trường hợp phương án đấu  giá quyền sử dụng đất có phương thức giao đơn vị cụ thể thực hiện cuộc bán đấu giá  hoặc trong trường hợp có báo cáo của cơ quan tài nguyên và môi trường đề xuất  giao đơn vị cụ thể thực hiện cuộc bán đấu giá theo quy định tại Khoản 2 Điều này.  Điều 11. Giám sát thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất  Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực  hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất đúng với trình tự, thủ tục quy định của  pháp luật về đấu giá tài sản và nội dung cụ thể tại hợp đồng thuê thực hiện cuộc  bán đấu giá quyền sử dụng đất.  
  4. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cử đại diện tham dự, giám sát việc thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất. Tùy  từng trường hợp cụ thể, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất  phối hợp với đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá mời đại diện cơ quan tài nguyên và  môi trường, tư pháp, tài chính, chính quyền địa phương nơi có đất bán đấu giá và  đại diện tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tham dự, giám sát thực hiện cuộc  bán đấu giá quyền sử dụng đất.  

Điều 12. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất  

  1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất từ đơn vị thực  hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá  quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban  nhân dân cấp có thẩm quyền đã quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, ban hành  quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.  
  2. Hồ sơ trình ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:  
  3. a) Dự thảo quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; 

20 CÔNG BÁO/Số 579 + 580/Ngày 31-5-2015 

  

  1. b) Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;  c) Hồ sơ thửa đất đấu giá;  
  2. d) Hợp đồng thuê tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất;  đ) Báo cáo về việc tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá và Biên bản kết quả bán  đấu giá thành công quyền sử dụng đất.  
  3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận kết  quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành công để gửi cho cơ quan  tài nguyên và môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất,  cơ quan thuế và người đã trúng đấu giá giá quyền sử dụng đất. Quyết định công  nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau:  
  4. a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;  
  5. b) Vị trí, diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có);  
  6. c) Tên, địa chỉ của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;  
  7. d) Số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền  với đất (nếu có); phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp tiền trúng đấu giá;  đ) Đơn vị thực hiện ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá;  e) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan.  

Điều 13. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận  kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất  

  1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết  định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho  người đã trúng đấu giá.  
  2. Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bao gồm các nội dung sau:  a) Số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp và phương thức, địa điểm,  thời gian phải nộp theo kết quả trúng đấu giá đã được Ủy ban nhân dân cấp có  thẩm quyền quyết định công nhận;  
  3. b) Tên, địa chỉ và số tài khoản tại Kho bạc nhà nước để nộp tiền sử dụng đất  hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;  
  4. c) Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;  d) Thời hạn chuyển giao chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất  trúng đấu giá cho cơ quan tài nguyên và môi trường.  
  5. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất  vào Kho bạc nhà nước và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và  môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định. 

CÔNG BÁO/Số 579 + 580/Ngày 31-5-2015 21 

Điều 14. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho  người trúng đấu giá  

  1. Sau khi đã nhận được chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất  của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân  cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất  theo quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15  tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật  Đất đai.  
  2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp  có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài  sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì,  phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban  nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất  trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và  tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng  đất; chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa  chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.  

Chương III  

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH  

Điều 15. Hiệu lực thi hành  

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2015.  Điều 16. Tổ chức thực hiện 

  1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng  đất hoặc cho thuê đất tại địa phương theo hướng dẫn tại Thông tư này.  
  2. Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn,  kiểm tra việc tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại  Thông tư này; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường,  Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương.  

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp  thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp để xem xét, quyết định./.  

  1. BỘ TRƯỞNG  BỘ TƯ PHÁP  

THỨ TRƯỞNG  Nguyễn Thúy Hiền  

  1. BỘ TRƯỞNG  

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG  THỨ TRƯỞNG  

Trần Hồng Hà

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *