Rate this post

Câu 5:  Luật đấu giá tài sản quy định các tài sản được pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá gồm các tài sản như thế nào?

Đáp:  Luật đấu giá tài sản được Quốc hội thông qua ngày 06/4/2016, trong đó tại Điều 4 quy định các tài sản phải bán thông qua đấu giá, bao gồm:

– Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

– Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật;

– Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

– Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;

– Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

– Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

– Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;

– Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

– Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;

– Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

– Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

– Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;

– Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;

– Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;

– Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.

– Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định pháp luật.

 

Câu 6:  Luật đấu giá tài sản năm 2016 quy định hành vi nào bị nghiêm cấm trong đấu giá tài sản?

Đáp:

Điều 9 Luật đấu giá tài sản quy định như sau:

– Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:

+ Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;

+ Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;

+ Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

+ Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;

+ Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;

+ Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

– Nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các hành vi sau đây:

+ Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản;

+ Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

+ Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;

+ Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi;

+ Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;

– Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

– Nghiêm cấm Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện các hành vi: thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi.

– Nghiêm cấm người có tài sản đấu giá thực hiện các hành vi sau đây:

+ Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

+ Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

+ Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

– Nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây:

+ Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;

+ Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

+ Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá;

+ Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

+ Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

 

Câu 7: Sau khi tốt nghiệp Đại học Luật  A đã vào làm công chứng viên cho Phòng công chứng được hơn 03 năm. A có ý muốn trở thành đấu giá viên để tham gia mua đấu giá tài sản nên muốn hỏi các tiêu chuẩn đấu giá viên được pháp luật quy định như thế nào?

Đáp:

Tiêu chuẩn đấu giá viên được quy định tại Điều 10 Luật đấu giá tài sản:

Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

– Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;

– Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định (có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá), trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định (Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên).

– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

 

Câu 8: Sau khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, M chờ đợi gần 01 tuần vẫn chưa được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nên muốn biết pháp luật quy định thời hạn cấp Chứng chỉ này trong bao lâu? Trong trường hợp M không đủ điều kiện để cấp Chứng chỉ có được thông báo lý do hay không?

Đáp:

Việc cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định tại Điều 14 Luật đấu giá tài sản, cụ thể:

– Người đủ tiêu chuẩn theo quy định pháp luật gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:

+ Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;

+ Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;

+ Phiếu lý lịch tư pháp;

+ Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

– Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định.

Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *